Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp


TÓM TẮT

Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh  Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Hạ huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). 

Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). 

Có sự tương quan thuận huyết áp tâm trương tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). 

Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi và đứng với:

- VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001); 

- Đường huyết lúc đói (G0), hệ  số  tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01); 

- Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001); 

- Cholesterol máu với hệ  số  tương quan r và p theo thứ  tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). 

Sự tương quan thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01). 

Sự  tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ  tư thế  nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01).

Từ khóaTăng huyết áp tư thế, người cao tuổi.

ABSTRACT

RESEARCH ON THE POSTURE BLOOD PRESSURE AND RISK FACTORS IN ELDERLY HYPERTENSION PATIENTS

Nguyen Duc Hoang1, Le Thanh Hai1, Nguyen Van Dien2, Huynh Van Minh2

By studying 104 elderly hypertensives in Thua Thien Hue Province Hospital. We draw the following conclusions:

Lower blood posture from lying to sitting, from sitting to standing position in all three: systolic blood pressure, diastolic blood pressure and mean blood pressure differences were statistically significant (p <0.05).

There was a significant positive correlation statistics between systolic blood pressure lying down, sitting and standing with the circuit, the correlation coefficient r and p respectively: (0.34, <001); (0.32,<0.01); (0.33, <0.01).

There is a positive correlation of diastolic blood pressure lying down with circuit (r = 0.262, p <0.01).

The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying, sitting and standing with:

- Ratio waist/hip, the correlation coefficient r and p respectively: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001);

- Fasting glucose (G0), the correlation coefficient r and p respectively: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301,< 0.01);

- Waist, the correlation coefficient r and p respectively: (0.44, <0.0001) ; (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001);

- Blood Cholesterol correlation coefficient r and p is the order: (0376, <0.001) ; (0.35,< 0.001); (0.34, <0.001).

The positive correlation between diastolic blood pressure upon lying down to waist/hip, correlation coefficient r = 0.217, p <0.05; with waist circumference (r = 0.275, p <0.01).

The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying down, sitting, standing with LDL - C with a correlation coefficient r and p respectively: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01).

KeywordsHypertension, posture blood pressure, elderly.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ THA như: Đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.

THA, đặc biệt THA ở người cao tuổi là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như TBMMN, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm  ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị THA là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó [3].

Ngày nay với sự tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán và càng có nhiều loại thuốc điều trị hiệu quả ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng (TBMMN, suy tim) do THA gây nên.

Hạ huyết áp tư thế là sự giảm huyết áp động mạch khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế ngồi hoặc   đứng sau 3 phút (huyết áp tâm thu giảm >20mmHg; huyết áp tâm trương giảm            > 10mmHg). Nguyên nhân là do bất thường về sự thích nghi huyết áp của phản xạ tự nhiên [3].

Trong đa số các trường hợp, hạ huyết áp chỉ xảy ra sau bữa ăn, hoặc khi đứng dậy đột ngột, nhưng cũng có thể hạ huyết áp mạn tính. Hạ huyết áp tư thế hay gặp ở người già hoặc có bệnh lý tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh Parkinson, phụ nữ có thai, giãn tĩnh mạch chi dưới, thiểu năng tuyến cận giáp không được điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp năm 2013”.

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Xác định sự biến đổi huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và tư thế đứng   người cao tuổi có tăng huyết áp.

2. Tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp tư thế và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở các bệnh nhân THA ở người cao tuổi, tuổi từ 60 tuổi trở lên, đến khám và điều trị tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhóm nghiên cứu: 104 bệnh nhân THA ở người cao tuổi, người đến khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013. Thời gian lấy mẫu nghiên cứu từ tháng 02 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp

Dùng phương pháp nghiên cứu cắt ngang (2/2013-11/2013).

2.2.2. Các bước tiến hành

2.2.2.1. Khám lâm sàng

Tuổi, giới, hỏi bệnh sử. Tiền sử bị đái tháo đường típ 2, THA, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim và bệnh cơ tim (hỏi bệnh và khám lâm sàng để kiểm chứng). Tiền sử gia đình, vữa xơ động mạch (nếu có xét nghiệm trước đây hoặc giấy ra viện). Hút thuốc lá = số gói ngày x số năm; uống rượu = số lít ngày X số năm.

2.2.2.2. Đo huyết áp

Theo ba tư thế: Nằm, ngồi, và tư thế đứng để so sánh.

Máy đo hiệu ALR K2 (đã được chuẩn hóa bằng huyết áp thủy ngân). Nước sản xuất: Nhật Bản.

Thời điểm đo: Sáng tỉnh dậy vào lúc 6 – 7 giờ.

Phân loại tăng huyết áp - Theo Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2009).

2.2.2.3. Cách xác định vòng bụng

Đo vòng bụng là một kiểm tra đơn giản, cách xác định vòng mông; lập tỉ vòng bụng/vòng mông.

2.2.2.4. Xét nghiệm đường huyết lúc đói

2.2.2.5. Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân bệnh Parkinson, bệnh Addison, suy tim. Tất cả các trường hợp nhập viện vì viêm nhiễm khuẩn.

2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả các dữ liệu được đưa vào máy vi tính, xử lý trên Excel-2000, phần mềm thống kê SPSS (Statistical Package for Social Science) ấn bản 14.0 và Epi Info 6.04.

3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

3.1. Kết quả và bàn luận

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới

Bảng 1


Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân nam lớn tuổi có THA là 51 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 49.04%; số bệnh nhân nữ lớn tuổi có THA là 53 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 50.96%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới ở người cao tuổi có THA (p>0.05).

3.2. Phân bố huyết áp theo tư thế của bệnh nhân

Bảng 2


Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Mark A. Supiano (2009), nghiên cứu dịch tễ học về THA ở người lớn tuổi có THA nhận thấy: Tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng khác biệt có ý nghĩa thông kê (p=0.0002)[9]. Theo nghiên cứu Jamerson et al. (2007), tác giả nghiên cứu huyết áp tư thế nằm và tư thế đứng ở lứa tuổi >45đi đến kết luận: Huyết áp tư thế nằm cao hơn huyết áp tư thế đứng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0.003)[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr) và huyết áp trung bình (HATB) đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). 

3.3. Tương quan huyết áp theo tư thế với một số yếu tố

3.3.1. Tương quan huyết áp theo tư thế với mạch

Bảng 3


Nhận xét: Denardo et al. (2010), nghiên cứu tiến cứu thấy có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp với mạch (p<0.001)[7]. Nghiên cứu của chúng tôi: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). Có sự  tương quan thuận HATTr tư thế  nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự  tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05).

3.3.2. Tương quan huyết áp theo tư thế với tỉ VB/VM

Bảng 4


Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến và cs. (2013), khảo sát mối tương quan giữa THA với tỉ VB/VM thì đi đến kết luận: Béo phì theo tỉ số eo mông (béo phì dạng nam) làm tăng nguy cơ THA gấp 3,2 lần. Tỉ lệ VB/VM = 0,82 chung cho hai giới, độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ giới, với tỉ lệ VB/VM = 0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với VB/VM = 0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. Tỉ số VB/VM cao có khả năng ảnh hưởng đến THA [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự  tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT tư thế  nằm, ngồi và đứng với tỉ VB/VM với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001). Có sự tương quan thuận thuận giữa HATTr tư thế nằm với VB/VM, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05. Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi và đứng với VB/VM (p>0.05).

3.3.3. Tương quan huyết áp theo tư thế với đường máu lúc đói (G0)

Bảng 5

 

Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình THA tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, mẫu nghiên cứu là 461 người tác giả đi đến kết luận: Các yếu tố nguy cơ liên quan đến THA gồm: Thừa cân (OR=3,8); béo bụng (OR=2,53); tăng LDL-C (OR=2,15) và tăng triglycerid máu (OR=2,25). Tần suất THA gia tăng rõ ở người lớn tuổi, thừa cân, béo bụng, rối loạn chuyển hóa lipid tăng đường máu và ĐTĐ[4]. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng (2008), tác giả Nguyễn Hải Thủy (2008), tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009) đều kết luận: Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữ huyết áp với đường máu lúc đói [2],[5],[6]. Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận giữa HATT tư thế nằm, ngồi, đứng với đường huyết lúc đói (G0) với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01).

3.3.4. Tương quan huyết áp theo tư thế với vòng bụng (VB)

Bảng 6



Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến và cs. (2013), khảo sát mối tương quan giữa THA với vòng bụng, tác giả đi đến kết luận: Béo phì theo vòng bụng làm tăng nguy cơ THA gấp 4,32 lần. Vòng bụng là yếu tố nguy cơ độc lập với THA tâm thu. Với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng bụng =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5% [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan khá chặt chẽ giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với vòng bụng với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001). Có sự tương quan chặt chẽ giữa HATTr với VB (r = 0.275, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với VB (p>0.05).

3.3.5. Tương quan huyết áp theo tư thế với Cholesterol máu 

Bảng 7



Nhận xét: Theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan và cs. (2009), nghiên cứu mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân THA, tác giả nghiên cứu trên 300 đối tượng THA chủ yếu THA giai đoạn I. Trị số trung bình BMI của người THA là: 23,76 ± 3,06, cao hơn hẳn so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA là 71,67%, trong   đó chiếm tỉ  lệ cao nhất là tăng cholesterol toàn phần (67,3%), kế             đến tăng triglycerid chiếm tỉ lệ 54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ có tương quan với cholesterol toàn phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglycerid (hệ số r = 0,208, p=0,000). Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT theo tư thế  nằm, ngồi, đứng với cholesterol máu với hệ  số  tương quan r và p theo thứ  tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Không có sự tương quan HATTr theo tư thế với cholesterol máu (p>0.05).

3.3.6. Tương quan huyết áp theo tư thế với LDL máu 

Bảng 8


Nhận xét: Nồng độ LDL-C cao hơn và HDL-C thấp hơn trong nhóm có huyết áp bình thường nhờ điều trị so với nhóm có huyết áp cao mới phát hiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với LDL-C (p<0.001). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự  tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu (HATT) tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). Không có sự  tương quan giữa HATTr tư thế với LDL-C (p>0.05).

4. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

4.1. Sự biến đổi huyết áp theo tư thế từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và đứng

Hạ huyết tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình         đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). 

4.2. Xác định mối tương quan huyết áp tư thế với một số yếu tố

Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). 

Có sự  tương quan thuận huyết áp tâm trương tư thế  nằm với mạch (r=0.262, p<0.01).

Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05).

Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi và đứng với:

- VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001); 

- Đường huyết lúc đói (G0), hệ  số  tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01); 

- Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001); 

- Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). 

Sự tương quan thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01). 

Sự  tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ  tư thế  nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01).  Không có sự  tương quan giữa huyết áp tâm trương từ  tư thế ngồi và          đứng với vòng bụng/vòng mông (p>0.05); với vòng bụng (p>0.05). Không có sự  tương quan huyết áp tâm trương theo tư thế  với cholesterol máu (p>0.05). Không có sự  tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế với LDL-C (p>0.05).