Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp


 Tóm tắt
Nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế.  Hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch (p<0,01); Vòng bụng/Vòng mông; Đường huyết lúc đói; Vòng bụng; Cholesterol máu (p <0.01). Sự tương quan thuận thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông (p<0.05); với vòng bụng (p<0.01). Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C.

Abstract
Studying 104 elderly hypertensives at the Provincial Hospital Thua Thien Hue. Lower blood posture from lying to sitting, from sitting to standing in all three categories: Systolic blood pressure, diastolic blood pressure and mean blood pressure differences were statistically significant (p<0.05; <0:01; <0.0001). There was a significant positive correlation statistics between systolic blood pressure lying down, sitting and standing with vessels (p <0.01), waist/Hip; fasting glucose; waist; blood cholesterol (p<0.01). The positive correlation between diastolic blood pressure upon lying down to waist/hip (p <0.05), with waist (p <0.01). The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying down, sitting, standing with LDL-C (p <0.01).

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ tăng huyết áp như: đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền. 
Tăng huyết áp, đặc biệt tăng huyết áp ở người cao tuổi là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như tai biến mạch máu não, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị tăng huyết áp là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó [3].
Ngày nay với sự tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán và càng có nhiều loại thuốc điều trị hiệu quả ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng (tai biến mạch máu não, suy tim) do tăng huyết áp gây nên.
Hạ huyết áp tư thế là sự giảm huyết áp động mạch khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng sau 3 phút (huyết áp tâm thu giảm >20mmHg; huyết áp tâm trương giảm> 10mmHg). Nguyên nhân là do bất thường về sự thích nghi huyết áp của phản xạ tự nhiên [3]. 
Trong đa số các trường hợp, hạ huyết áp chỉ xảy ra sau bữa ăn, hoặc khi đứng dậy đột ngột, nhưng cũng có thể hạ huyết áp mạn tính. Hạ huyết áp tư thế hay gặp ở người già hoặc có bệnh lý tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh Parkinson, phụ nữ có thai, giãn tĩnh mạch chi dưới, thiểu năng tuyến cận giáp không được điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng ở người cao tuổi có tăng huyết áp năm 2013"

Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỉ lệ hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi có tăng huyết áp.
2. Tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp tư thế và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở các bệnh nhân tăng huyết áp ở người cao tuổi, tuổi từ 60 tuổi trở lên, đến khám và điều trị tại Đa Khoa Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhóm nghiên cứu: 104 bệnh nhân tăng huyết áp ở người cao tuổi, người đến khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013. 
Thời gian lấy mẫu nghiên cứu từ tháng 02 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp: Dùng phương pháp nghiên cứu cắt ngang (2/2013-11/2013). 
2.2.2. Các bước tiến hành
2.2.2.1. Khám lâm sàng: Tuổi, giới, hỏi bệnh sử. Tiền sử bị đái tháo đường típ 2, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim và bệnh cơ tim (hỏi bệnh và khám lâm sàng để kiểm chứng). Tiền sử gia đình, vữa xơ động mạch (nếu có xét nghiệm trước đây hoặc giấy ra viện). Hút thuốc lá = số gói ngày X số năm; uống rượu = số lít ngày X số năm.
2.2.2.2. Đo huyết áp
Theo ba tư thế: nằm, ngồi, tư thế đứng để so sánh.
Máy đo hiệu ALR K2 (đã được chuẩn hóa bằng huyết áp thủy ngân). Nước sản xuẩt: Nhật Bản.  Thời điểm đo: Sáng tỉnh dậy vào  lúc 6 – 7 giờ.
Phân loại tăng huyết áp - Theo Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2009).
2.2.2.3. Cách xác định vòng bụng
Đo vòng bụng là một kiểm tra đơn giản, cMeasure directly against your skin.ách xác định vòng mông; lập tỉ vòng bụng/vòng mông.
2.2.2.4. Xét nghiệm đường huyết lúc đói
2.2.2.5. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bệnh Parkinson, bệnh Addison, suy tim. Tất cả các trường hợp nhập viện vì viêm nhiễm khuẩn.

2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Tất cả các dự liệu được đưa vào máy vi tính, xử lý trên Excel-2000, phần mềm thống kê SPSS, ấn bản 14.0 và Epi Info 6.04.

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới


Tuổi

Nam

Nữ

Tổng

n
TBC+SD

51 (49.04%)
72.23+8.32

53 (50.96%)
71.92+8.20

104 (100%)
72.20+8.18

p

0.781 (>0.05)

Nhận xét: Theo nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân nam lớn tuổi có THA là 51 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 49.04%; số bệnh nhân nữ lớn tuổi có THA là 53 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 50.96%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới ở người cao tuổi có THA (p>0.05).
3.2. Phân bố huyết áp theo tư thế của bệnh nhân


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

HATT ngồi
104
163.17+18.25

HATT nằm
104
168.53+19.45

HATT đứng
104
156.48+17.37

HATT ngồi
104
163.17+18.25

HATT đứng
104
156.48+17.37

p

0.0418 (<0.05)

<0.0001

0.0073 (<0.01)

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

HATTr nằm
104
90.61+10.13

HATTr đứng
104
77.12+9.02

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

HATTr đứng
104
77.12+9.02

p

<0.0001

<0.0001

<0.0001

HATB
n
TBC+SD

HATB nằm
104
116.58+11.79

HATB ngồi
104
110.85+10.24

HATB nằm
104
116.58+11.79

HATB đứng
104
103.57+10.36

HATB ngồi
104
110.85+10.24

HATB đứng
104
103.57+10.36

p

0.0002 (<0.001)

<0.0001

<0.0001

Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Mark A. Supiano (2009), nghiên cứu dịch tễ học về THA ở người lớn tuổi có THA nhận thấy: tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng khác biệt có ý nghĩa thông kê (p=0.0002)[9]. Theo nghiên cứu Jamerson et al. (2007), tác giả nghiên cứu huyết áp tư thế nằm và tư thế đứng ở lứa tuổi >45 đi đến kết luận: huyết áp tư thế nằm cao hơn huyết áp tư thế đứng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0.003)[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr) và huyết áp trung bình (HATB) đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). 
3.3. Tương quan huyết áp theo tư thế với một số yếu tố
3.3.1. Tương quan huyết áp theo tư thế với mạch


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

Mạch
104
81.32+10.71

HATT ngồi
104
163.17+18.25

Mạch
104
81.32+10.71

HATT đứng
104
156.48+17.37

Mạch
104
81.32+10.71

r

0.34

0.32

0.33

p

0.0022 (<0.01)

0.008 (<0.01)

0.006 (<0.01)

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

Mạch
104
81.32+10.71

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

Mạch
104
81.32+10.71

HATTr đứng
104
77.12+9.02

Mạch
104
81.32+10.71

r

0.262

0.191

0.166

p

0.0072 (<0.01)

0.0512 (>0.05)

0.093 (>0.05)

Nhận xét: Denardo et al. (2010), nghiên cứu tiến cứu thấy có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp với mạch (p<0.001)[7]. Nghiên cứu của chúng tôi: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). Có sự tương quan thuận HATTr tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05).
3.3.2. Tương quan huyết áp theo tư thế với tỉ VB/VM


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

VB/VM
104
0.896+0.095

HATT ngồi
104
163.17+18.25

VB/VM
104
0.896+0.095

HATT đứng
104
156.48+17.37

VB/VM
104
0.896+0.095

r

0.502

0.417

0.404

p

<0.0001

<0.0001

<0.0001

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

VB/VM
104
0.896+0.095

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

VB/VM
104
0.896+0.095

HATTr đứng
104
77.12+9.02

VB/VM
104
0.896+0.095

r

0.217

0.104

0.111

p

0.027 (<0.05)

0.292 (>0.05)

0.261 (>0.05)

Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến & cs. (2013), khảo sát mối tương quan giữa THA với tỉ VB/VM thì đi đến kết luận: béo phì theo tỉ số eo mông làm tăng nguy cơ THA gấp 3,2 lần. Tỉ lệ VB/VM = 0,82 chung cho hai giới, độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ giới, với tỉ lệ VB/VM = 0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với VB/VM = 0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. Tỉ số VB/VM cao có khả năng ảnh hưởng đến THA. Tỉ số VB/VM có độ chính xác trung bình [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với VB/VM với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001). Có sự tương quan thuận thuận giữa HATTr tư thế nằm với VB/VM, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05. Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi và đứng với VB/VM (p>0.05). 
3.3.3. Tương quan huyết áp theo tư thế với đường máu lúc đói (G0)


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

G0
104
6.06+1.45

HATT ngồi
104
163.17+18.25

G0
104
6.06+1.45

HATT đứng
104
156.48+17.37

G0
104
6.06+1.45

r

0.25

0.251

0.301

p

0.0144 (<0.05)

0.0102 (<0.05)

0.0019 (<0.01)

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

G0
104
6.06+1.45

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

G0
104
6.06+1.45

HATTr đứng
104
77.12+9.02

G0
104
6.06+1.45

r

0.143

0.130

0.190

p

0.148 (>0.05)

0.186 (>0.05)

0.053 (>0.05)

Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình THA tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, mẫu nghiên cứu là 461 người tác giả đi đến kết luận: các yếu tố nguy cơ liên quan đến THA gồm: thừa cân (OR=3,8); béo bụng (OR=2,53); tăng LDL-C (OR=2,15) và tăng triglycerid máu (OR=2,25). Tần suất THA gia tăng rõ ở người lớn tuổi, thừa cân, béo bụng, rối loạn chuyển hóa lipid tăng đường máu và ĐTĐ [4]. 
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng (2008), tác giả Nguyễn Hải Thủy (2008), tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009) đều kết luận: có mối tương quan thuận chặt chẽ giữ huyết áp với đường máu lúc đói[2],[5],[6]. Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận giữa HATT tư thế nằm, ngồi, đứng với đường huyết lúc đói (G0) với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01).
3.3.4. Tương quan huyết áp theo tư thế với vòng bụng (VB)


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

VB
104
78.24+9.06

HATT ngồi
104
163.17+18.25

VB
104
78.24+9.06

HATT đứng
104
156.48+17.37

VB
104
78.24+9.06

r

0.44

0.35

0.335

p

<0.0001

0.0003 (<0.001)

0.0005 (<0.001)

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

VB
104
78.24+9.06

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

VB
104
78.24+9.06

HATTr đứng
104
77.12+9.02

VB
104
78.24+9.06

r

0.275

0.187

0.1504

p

0.0047 (<0.01)

0.057 (>0.05)

0.128 (>0.05)

Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến & cs. (2013), khảo sát mối tương quan giữa THA với vòng bụng, tác giả đi đến kết luận: béo phì theo vòng bụng làm tăng nguy cơ THA gấp 4,32 lần. Vòng bụng là yếu tố nguy cơ độc lập với THA tâm thu. Với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng bụng =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5% [1]. 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan khá chặt chẽ giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với vòng bụng với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001). Có sự tương quan chặt chẽ giữa HATTr với VB (r = 0.275, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với VB (p>0.05).

3.3.5. Tương quan huyết áp theo tư thế với Cholesterol máu 


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

Cholesterol
104
5.58+0.93

HATT ngồi
104
163.17+18.25

Cholesterol
104
5.58+0.93

HATT đứng
104
156.48+17.37

Cholesterol
104
5.58+0.93

r

0.376

0.35

0.34

p

0.0001 (<0.001)

0.0003 (<0.001)

0.0004 (<0.001)

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

Cholesterol
104
5.58+0.93

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

Cholesterol
104
5.58+0.93

HATTr đứng
104
77.12+9.02

Cholesterol
104
5.58+0.93

r

0.182

0.137

0.14

p

0.065 (>0.05)

0.164 (>0.05)

0.156 (>0.05)

Nhận xét: Theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan & cs. (2009), nghiên cứu mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân THA, tác giả nghiên cứu trên 300 đối tượng THA chủ yếu THA giai đoạn I. Trị số trung bình BMI của người THA là: 23,76 ± 3,06, cao hơn hẳn so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA là 71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng cholesterol toàn phần (67,3%), kế đến tăng triglycerid chiếm tỉ lệ 54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ có tương quan với cholesterol toàn phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglycerid (hệ số r = 0,208, p=0,000). Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT theo tư thế nằm, ngồi, đứng với cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Không có sự tương quan HATTr theo tư thế với cholesterol máu (p>0.05). 
3.3.6. Tương quan huyết áp theo tư thế với LDL máu 


HATT
n
TBC+SD

HATT nằm
104
168.53+19.45

LDL
104
2.85+1.02

HATT ngồi
104
163.17+18.25

LDL
104
2.85+1.02

HATT đứng
104
156.48+17.37

LDL
104
2.85+1.02

r

0.362

0.271

0.272

p

0.0002 (<0.001)

0.0054 (<0.01)

0.0052 (<0.01)

HATTr
n
TBC+SD

HATTr nằm
104
90.61+10.13

LDL
104
2.85+1.02

HATTr ngồi
104
84.68+8.81

LDL
104
2.85+1.02

HATTr đứng
104
77.12+9.02

LDL
104
2.85+1.02

r

0.136

0.159

-0.0471

p

0.168 (>0.05)

0.108 (>0.05)

0.635 (>0.05)

Nhận xét: Nồng độ LDL-C cao hơn và HDL-C thấp hơn trong nhóm có huyết áp bình thường nhờ điều trị so với nhóm có huyết áp cao mới phát hiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với LDL-C (p<0.001). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu (HATT) tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế với LDL-C (p>0.05).


KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng
Hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba loại: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05; <0.01; <0.0001). 
2. Xác định mối tương quan huyết áp tư thế với một số yếu tố
Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). Có sự tương quan thuận huyết áp tâm trương tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05).
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi và đứng với:
VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001); Đường huyết lúc đói (G0), hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01); Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001); Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Sự tương quan thuận thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với ṿng bụng/ṿng mông, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01). 
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01). 
Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương từ tư thế ngồi và đứng với vòng bụng/vòng mông (p>0.05); với vòng bụng (p>0.05). Không có sự tương quan huyết áp tâm trương theo tư thế với cholesterol máu (p>0.05). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư thế với LDL-C (p>0.05).